Hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp liên quan đến các vấn đề đầu tư, quyết định nguồn vốn hay phân chia cổ tức. Các quyết định này được thực hiện ở hiện tại nhưng ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Do vậy, Giám đốc tài chính (CFO) cần nắm được tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định. Muốn vậy, giám đốc tài chính cần phải thực hiện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là gì?
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để có sơ sở đưa ra những quyết định hợp lý.
Việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp có thể do bản thân doanh nghiệp hoặc các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp thực hiện bao gồm ngân hàng, công ty tài chính, nhà đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư…
Tùy thuộc vào mục đích, các bên liên quan có thể phân tích những khía cạnh khác nhau của báo cáo tài chính, ví dụ:
- Nhà cung cấp hàng hóa & dịch vụ chú trọng đến tính thanh khoản và khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nhà đầu tư chú trọng đến khả năng trả nợ dài hạn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Nội bộ doanh nghiệp phân tích báo cáo tài chính để có thể hoạch định và kiểm soát hiệu quả hơn tình hình tài chính doanh nghiệp….
Trong các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, ở Việt Nam hiện tại kỹ thuật phân tích tỉ số tài chính được sử dụng nhiều nhất. Những tỉ số này giúp chúng ta so sánh và tìm hiểu mối quan hệ giữa nhũng thông tin tài chính khác nhau.
Có nhiều loại tỉ số tài chính khác nhau, dựa vào cách sử dụng số liệu và mục tiêu phân tích có thể phân thành các nhóm sau:
- Tỉ số thanh toán ngắn hạn
- Tỉ số thanh toán dài hạn
- Tỉ số quản trị tài sản
- Tỉ số khả năng sinh lời
- Tỉ số giá trị thị trường
Các chỉ số cơ bản khi phân tích báo cáo tài chính
Chỉ tiêu đo lường thanh toán ngắn hạn
Tỉ số thanh khoản là chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn của công ty. Chỉ số này bao gồm tỉ số thanh khoản hiện hành và tỉ số thanh khoản nhanh.
Tỉ số thanh khoản hiện hành (Current ratio)
Tỉ số thanh khoản hiện hành được xác định bằng cách lấy giá trị tài sản ngắn hạn chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả.
Công thức:
Tỉ số thanh khoản hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh khoản hiện hành cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán.
Ví dụ doanh nghiệp A có:
- Tài sản ngắn hạn: 1500 USD
- Nợ ngắn hạn: 1000 USD
Tỉ số thanh khoản hiện hành = 1500 / 1000 = 1.5 lần
Điều đó có nghĩa cứ 1 USD nợ ngắn hạn của doanh nghiệp A sẽ được đảm bảo bằng 1.5 USD tài sản ngắn hạn.
Xem thêm: Khả năng thanh toán hiện hành là gì?
Khi xác định tỉ số thanh khoản hiện hành chúng ta đã tính cả hàng tồn kho trong đó. Tuy nhiên, Hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản kém nhất vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Do đó, tỉ số thanh khoản nhanh được áp dụng.
Tỉ số thanh khoản nhanh (Quick ratio)
Tỉ số thanh khoản nhanh cũng được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối kế toán nhưng hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác có thanh khoản kém sẽ không được đưa vào tài sản ngắn hạn khi tính toán.
Công thức:
Tỉ số thanh khoản nhanh = [Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho] / Nợ ngắn hạn
Tỉ số thanh khoản nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán tồn kho hay không. Tỉ số thanh khoản nhanh lớn hơn 1 có nghĩa là công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu tỉ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là tài sản ngắn hạn phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
Tỉ số tiền mặt (Cash Ratio)
Nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn có thể rất quan tâm đến tỉ số tiền mặt
Công thức:
Tỉ số tiền mặt = Tiền mặt / Nợ ngắn hạn
Tỉ số tiền mặt của một công ty sẽ được sử dụng để xác định khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty chỉ bằng tiền mặt. Nếu tỉ lệ này lớn hơn 1 có nghĩa là công ty dưa thừa tiền mặt để có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 1, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần dự trữ tiền mặt nhiều hơn để thanh toán tất cả các khoản nợ hiện tại.
Chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán dài hạn
Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán dài hạn của công ty được sử dụng để đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ của công ty trong dài hạn.
Tỉ số tổng nợ
Tổng nợ trên tổng tài sản
Tỉ số tổng nợ trên tổng tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản.
Công thức:
Tỉ số tổng nợ trên tổng tài sản= Tổng nợ / Tổng tài sản
Tỉ số nợ so với tài sản nói chung nằm trong khoảng từ 50 – 70%. Nếu tỉ số này quá thấp có nghĩa là doanh nghiệp ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt lợi là doanh nghiệp tự chủ được tài chính nhưng mặt trái đó là doanh nghiệp không sử dụng lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận. Nếu tỉ số tổng nợ trên tổng tài sản cao có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp. Điều này khiến khả năng tự chủ tài chính và khả năng được vay nợ thêm của doanh nghiệp thấp hơn.
Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỉ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan với mức độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công thức:
Tỉ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / Tổng vốn cổ phần
Chủ nợ thường thích công ty có tỉ số nợ thấp vì như vậy sẽ đảm bảo công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỉ số nợ cao vì như vậy là gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tỉ số nợ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay…
Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay (Times interest earned – TIE) đo lường khả năng đảm bảo chi trả chi phí lãi vay của một công ty.
Công thức:
Khả năng trả lãi = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý tài sản
Nhóm tỉ số này được dùng để đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty. Các chỉ số này bao gồm vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, vòng quay tổng tài sản
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover) cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu.
Công thức
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu / Bình quân giá trị hàng tồn kho
Vòng quanh khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu (Receivable turnover) là một chỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Công thức:
Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu / Khoản phải thu
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản (Asset Turnover Ratio) được sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Tỉ số này cho biết mỗi đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Công thức:
Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc công ty sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi
Biên lợi nhuận
Biên lợi nhuận (Profit margin) cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức:
Biên lợi nhuận = Lợi nhuận ròng / Doanh thu
Doanh nghiệp có biên lợi nhuận càng cao thì càng có thể tồn tai vững vàng trong bối cảnh chi phí leo thang. Ngược lại, nếu công ty có biên lợi nhuận thấp có nghĩa là công ty chỉ có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách đẩy mạnh doanh thu.
Xem thêm: Biên lợi nhuận là gì
Tỉ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Tỉ suất sinh lời trên tài sản (Return on assets – ROA) là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm tới cấu trúc tài chính.
ROA cho biết doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản.
Công thức:
ROA = Thu nhập ròng / tổng tài sản
Xem thêm: ROA là gì
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on quity – ROE) là thước đo thành quả được hưởng trong 1 năm của chủ sở hữu.
Nói cách khác, ROE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROE được tính bằng cách chia thu nhập ròng cho vốn chủ sở hữu của cổ đông.
Công thức:
ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu
Trong trường hợp ROE lớn hơn ROA phản ánh việc công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông.
Xem thêm: ROE là gì
Các chỉ tiêu đo lường giá trị thị trường
Các chỉ tiêu đo lường giá trị thị trường áp dụng cho các công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Thu nhập trên cổ phần (EPS)
Thu nhập trên mỗi cổ phần (Earning Per Share – EPS) là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần đang được lưu thông trên thị trường.
Công thức:
EPS = Lợi nhuận ròng / Số lượng cổ phần đang lưu hành
EPS được xem là một trong những chỉ số quan trọng nhất trong việc xác định giá cổ phiếu. Đây cũng là thành phần chính dùng để tính toán chỉ số giá trên thu nhập P/E.
Xem thêm: EPS là gì
Tỉ số giá trên thu nhập (P/E)
Tỉ số giá trên thu nhập ( Price-earning ratio) đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu. P/E cho thấy giá cố phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nói các khác nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu đồng cho một đồng lợi nhuận của công ty.
Công thức:
P/E = Giá mỗi cổ phiếu / thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
P/E cao có nghĩa là nhà đầu tư đánh giá cao tiềm năng tăng trưởng của công ty trong tương lai. Tuy nhiên, nếu như doanh nghiệp không có hoặc hầu như không có thu nhập thì tỉ số P/E lại rất lớn. Do đó, nhà đầu tư cần cẩn thận khi xem xét tỉ số này.
Xem thêm: P/E là gì
Tỉ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách
Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách ( market-to-book ratio) là tỉ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách
Công thức:
Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách = Giá trị thị trường mỗi cổ phần / Giá trị sổ sách mỗi cổ phần
Tỉ số này đo lường giá trị thị trường của doanh nghiệp so với giá gốc của nó. Nếu tỉ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp không thành công trong việc tạo ra giá trị cho cổ đông của mình.
Vốn hóa thị trường (Market Capitalization)
Vốn hóa thị trường là tổng giá trị của số lượng cổ phần đang lưu hành nhân với giá thị trường của mỗi cổ phần
Công thức
Vốn hóa thị trường = Giá mỗi cổ phần x số lượng cổ phần đang lưu hành
Giá trị vốn hóa thị trường là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại.
Xem thêm: Vốn hóa thị trường là gì