Cổ tức là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định giá cổ phiếu khi đầu tư. Vậy cổ tức là gì? Cách tính cổ tức như thế nào? Cùng Bstyle.vn tìm hiểu trong bài viết này nhé
Cổ tức là gì?
Cổ tức (tiếng Anh: Dividend) là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần dùng để chi trả cho các cổ đông. Cổ tức có thể trả bằng tiền, cổ phiếu hoặc cả hai.
Công ty trả cổ tức khi nào?
Khi công việc kinh doanh tạo ra lợi nhuận cho những người sở hữu công ty, và cổ tức là cách thức được sử dụng để chi trả lợi nhuận cho những cổ đông sở hữu cổ phần của công ty.
Không phải tất cả lợi nhuận mà công ty tạo ra hàng năm đều được sử dụng để trả cổ tức cho cổ đông. Một phần lợi nhuận sẽ được sử dụng để tái đầu tư vào việc kinh doanh và trích lập các quỹ dự phòng, gọi là lợi nhuận giữ lại, phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức.
Việc thanh toán cổ tức sẽ làm giảm lượng tiền lưu thông đối với công việc kinh doanh, nhưng việc chia lời cho các chủ sở hữu, sau tất cả mọi điều, là mục đích chính của kinh doanh.
Các công ty có thể chi trả cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu, tiền mặt hoặc cả hai.
Các lý do không chi trả cổ tức
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp công ty sẽ không chi trả cổ tức vì một số lý do:
- Tái đầu tư: Hội đồng Quản trị công ty cũng như đại hội cổ đông tin rằng công ty sẽ có ưu thế trong việc nắm bắt cơ hội nhờ có nhiều vốn hơn và việc tái đầu tư cuối cùng sẽ đem lại lợi nhuận cho các cổ đông hơn là việc thanh toán cổ tức tại thời điểm hiện tại.
- Vấn đề thuế: Khi cổ tức được chi trả, các cổ đông phải thanh toán thuế kép từ các cổ tức này: công ty đã phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước khi công ty có lợi nhuận, và sau khi cổ tức được thanh toán thì các cổ đông lại phải chi trả thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước một lần nữa trên số tiền cổ tức mà họ nhận được. Điều này thường được tránh bằng cách điều chỉnh phần lợi nhuận giữ lại hay bằng việc mua lại cổ phiếu của công ty, bằng cách này các cổ đông không phải nộp thuế do Nhà nước không đánh thuế những giao dịch như vậy.
Làm thế nào để nhận được cổ tức?
Để nhận được cổ tức, bạn cần nắm giữ cổ phiếu của mình trước ngày giao dịch không hưởng quyền.
- Đối với cổ phiếu đã niêm yết, cổ tức sẽ được trả trực tiếp vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết (OTC) nhà đầu tư cần liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp để nhận cổ tức.
Các hình thức chi trả cổ tức
Trả cổ tức bằng tiền mặt
Cổ tức bằng tiền mặt có thể là một trong những tiêu chí để xác định thị giá của cổ phiếu. Bằng cách lấy số cổ tức (tiền mặt) chia cho thị giá của cổ phiếu sẽ giúp nhà đầu tư thực hiện các so sánh tương đối, dự liệu được mức thu nhập bọc lót… để ra quyết định đầu tư.
Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, tỷ lệ chi trả cổ tức được tính dựa trên mệnh giá cổ phiếu (một cổ phiếu có mệnh giá niêm yết theo quy định của luật là 10.000 đồng).
Ví dụ:
Trường hợp của Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Nam Tân Uyên (UpCOM), tỉ lệ chi trả cổ tức năm 2019 là 100%, tức là nhà đầu tư nắm giữ 1 cổ phiếu của NTC sẽ được chia cổ tức = 10.000đ.
Ưu điểm: Việc chia cổ tức bằng tiền mặt chứng tổ công ty có một nền tài chính vững mạnh, hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, cách điều hành quản lý công ty của ban lãnh đạo hợp lý.
Nhà đầu tư thường xem xét đến chính sách chi trả cổ tức tiền mặt của công ty theo thời gian, cổ tức có ổn định và tăng trưởng qua các năm hay không để đánh giá độ hấp dẫn của cổ phiếu khi đầu tư.
Nhược điểm: Việc chia cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm dòng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp. Do đó, một phần vốn của chủ sợ hữu doanh nghiệp sẽ bị giảm đi và làm giảm giá trị sổ sách.
Một nhược điểm nữa khi chia cổ tức bằng tiền mặt đó là nhà đầu tư bị đánh thuế 2 lần. Lần thứ 1 là khi công ty có lợi nhuận sau thuế (thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp – ở Việt Nam hiện nay là 25%), và thuế suất đánh vào cổ tức cho thu nhập cá nhân nhà đầu tư (5% cho Việt Nam).
Chia cổ tức bằng cổ phiếu
Khi công ty có nhu cầu giữ lại lợi nhuận để đầu tư phát triển, họ có thể sử dụng cổ phiếu quỹ hoặc cổ phiếu được phép phát hành để chi trả cổ tức.
Trong trường hợp chia cổ tức bằng cổ phiếu, công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu cho các cổ đông. Trả cổ tức bằng cổ phiếu về bản chất nó không làm thay đổi vốn chủ sở hữu cũng như tỉ lệ nắm giữ và không phát sinh bất cứ dòng tiền nào chi ra từ doanh nghiệp.
Vi dụ: Một công ty công bố chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỉ lệ 10%, với giá thị đang là 20.000 đồng / cổ phiếu. Như vậy, mỗi cổ phiếu cũ với giá 20.000 đ/ cổ phiếu sẽ được tách thành 1.1 cổ phiếu mới với giá thị trường thấp hơn là 18.200đ / cổ phiếu do pha loãng
Ưu điểm: Việc chia cổ tức bằng cổ phiếu giúp lượng cổ phiếu đang lưu hành tăng lên, làm tăng thêm tính thanh khoản của cổ phiếu.
Nhược điểm: Do số cổ phiếu lưu hành tăng lên, vốn hóa không đổi nên thị giá một cổ phiếu sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ giảm
Từ khóa tìm kiếm liên quan: tỷ lệ chi trả cổ tức, cách tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu , nhận cổ tức như thế nào, cách tính tỷ lệ chi trả cổ tức, cách tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu