Bạn đang tìm hiểu đầu tư vào thị trường chứng khoán? Bạn đang thắc mắc cổ phiếu là gì? có bao nhiêu loại cổ phiếu? hay cách các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận từ cổ phiếu như thế nào? Cùng Bstyle.vn tìm hiểu trong bài viết này nhé.
Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu (tiếng Anh: Stock) là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả giấy chứng nhận số tiền mà nhà đầu tư góp vốn vào công ty phát hành.
Theo Luật doanh nghiệp 2014 của Việt Nam quy định:
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Các công ty đại chúng bán cổ phiếu thông qua một sàn giao dịch chứng khoán (ví dụ: Hose, HNX, UPCoM, OTC). Các nhà đầu tư sau đó có thể mua và bán các cổ phiếu này. Việc bán cổ phiếu giúp công ty phát hành có thể huy động vốn để đầu tư vào công việc kinh doanh. Đối với nhà đầu tư, họ hi vọng cổ phiếu là kênh để gia tăng giá trị và lợi nhuận vượt qua mức lạm phát theo thời gian.
Lịch sử ra đời của cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Các công ty phát hành cổ phiếu và cho phép các chủ sở hữu cổ phiếu (được gọi là cổ đông) sở hữu một phần của công ty. Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.
Ví dụ: Nếu một công ty có 1.000 cổ phiếu đang lưu hành và một nhà đầu tư sở hữu 100 cổ phiếu của công ty, người đó sẽ sở hữu 10% tài sản và thu nhập của công ty.
Phân loại cổ phiếu
Dựa trên quyền lợi của người nắm giữ
Việc sở hữu cổ phiếu mang lại cho bạn một số quyền nhất định và những quyền đó có thể khác nhau tùy thuộc vào loại cổ phiếu mà bạn sở hữu. Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho người nắm giữ, có thể phân thành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông (tiếng Anh: Common stock) là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Cổ phiếu phổ thông còn được gọi bằng nhiều cái tên gọi khác như cổ phần, chứng quyền hoặc vốn chủ sở hữu.
Đặc điểm của cổ phiếu phổ thông
- Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được phép tham gia họp Đại hội đồng cổ đông, được bỏ phiếu biểu quyết các quyết định quan trọng của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty.
- Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông không được quyền rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần đó cho người khác.
- Vì cổ phiếu phổ thông không có thời hạn hoàn trả vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty.
- Cổ phiếu phổ thông có thể chuyển đổi thành các loại cổ phiếu khác.
- Cổ phiếu phổ thông có khả năng mang lại lợi nhuận cao bởi nó có độ rủi ro nhất định. Trong trường hợp công ty bị phá sản và phải thanh lý, người nắm giữ cổ phiếu phổ thông sẽ là người chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ trong phạm vi vốn góp và được phân chia giá trị tài sản còn lại sau khi công ty đã thực hiện các nghĩa vụ nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
Các hình thức giá trị của cổ phiếu thường
Mệnh giá
Mệnh giá của cổ phiếu phổ thông là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được in trên mỗi cổ phiếu, thể hiện số tiền mà công ty phát hành thu được trên mỗi cổ phiếu phát hành ra. Mệnh giá cổ phiếu được sử dụng để ghi trên sổ sách kế toán của công ty và là cơ sở để xác định số cổ tức mà mỗi cổ đông nhận được dựa trên số lượng cổ phiếu nắm giữ.
Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa khi công ty phát hành cổ phiếu thường lần đầu ra công chúng. Nó không có ý nghĩa khi cổ phiếu đã được giao dịch trên sàn chứng khoán vì khi đó, giá trị cổ phiếu liên quan đến giá trị thị trường của cổ phiếu đó.
Giá trị sổ sách
- Trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu phổ thông: Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu hoặc tổng giá trị tài sản thuần (lấy tổng tài sản cố định trừ đi tổng số nợ ngắn hạn và dài hạn) chia cho tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành
- Trường hợp công ty phát hành cả cổ phiếu ưu đãi: Giá trị sổ sách sẽ được xác định bằng cách lấy tổng giá trị tài sản thuần trừ đi giá trị cổ phiếu ưu đãi sau đó mới chia cho cổ phiếu thường đang lưu hành.
Việc xem xét giá trị sổ sách của công ty cho phép cổ đông thấy được sự tăng giá trị thêm của cổ phiếu thường sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp ban đầu.
Giá trị thị trường
Là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu phổ thông được thể hiện trong giao dịch cuối cùng được ghi nhận. Giá thị trường của cổ phiếu được xác định bởi quan hệ cung – cầu trên thị trường. Là mức giá mà người bán sẵn sàng bán và người mua sẵn sàng trả để mua nó.
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi (tiếng Anh: Preferred stock) là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên so với cổ phiếu thường. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi
- Được quyền nhận cổ tức trước các cổ đông thường.
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được tính bằng tỉ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định đã in trên mỗi cổ phiếu.
- Cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào HĐQT và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
- Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa nhiều hơn so với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông vì nó là căn cứ để trả cổ tức và căn cứ để hoàn lại vốn khi công ty thanh lý hoặc giải thể.
- Khi công ty thanh lý hoặc giải thể, cổ đông ưu đãi được thanh toán sau trái chủ và trước cổ đông phổ thông.
Phân loại cổ phiếu ưu đãi
Trong cổ phiếu ưu đãi được chia thành
- Cổ phiếu ưu đãi tích lũy: Khi công ty khó khăn có thể thanh toán 1 phần cổ tức hoặc tích lũy lại.
- Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy: Khi công ty khó khăn không được trả cổ tức
- Cổ phiếu ưu đãi tham dự: Là loại cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ ngoài cổ tức ưu đãi theo quy định còn được hưởng thêm phần lợi tức phụ trội khi công ty kinh doanh có lợi nhuận cao.
- Cổ phiếu ưu đãi không tham dự: Là cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ chỉ được hưởng cổ tức ưu đãi, ngoài ra không có thêm quyền lợi nào khác.
- Cổ phiếu ưu đãi có thể mua lại: Là loại cổ phiếu công ty có quyền thu hội lại
- Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành các loại chứng khoán khác
Phân loại dựa trên tình trạng lưu hành
Ngoài ra, cổ phiếu cũng được phân thành cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ và cổ phiếu đang lưu hành
Cổ phiếu được phép phát hành
Cổ phiếu được phép phát hành là tổng số cổ phiếu đăng ký phát hành để huy động vốn và được ghi trong điều lệ của công ty. Đây là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty được phép phát hành kể từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động.
Trong trường hợp công ty muốn phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa đổi lại điều lệ công ty. Công ty phát hành thêm cổ phiếu phải thực hiện báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Cổ phiếu đã phát hành
Cổ phiếu đã phát hành là cổ phiếu mà công ty được chào bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về toàn bộ số tiền bán cổ phiếu đó.
Cổ phiếu quỹ
Là cổ phiếu được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình.
Doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của mình có thể hủy ngay, giữ để bán lại, hoặc hủy sau một thời gian.
Có nhiều lý do khiến doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của chính mình. Có thể là do doanh nghiệp dư tiền và tạm thời có nhu cầu sử dụng hiệu quả. Rút bớt cổ phần đang lưu hành sẽ giúp cho giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) tăng lên.
Hoặc, doanh nghiệp tin rằng, cổ phiếu của mình đang bị thị trường định giá thấp hơn giá tính toán, nên việc mua lại sẽ giúp cho giá trị cổ phần tăng.
Hoặc doanh nghiệp dùng cách này để tái cấu trúc vốn. Khi thị trường vốn vay rẻ, doanh nghiệp sẽ mua lại cổ phần của mình để giảm bớt nguồn vốn chủ sở hữu.
Cổ phiếu đang lưu hành
Là cổ phiếu đã phát hành và đang được lưu hành trên thị trường do các cổ đông nắm giữ. Cổ phiếu đang lưu hành được xác định như sau:
SỐ CỔ PHIẾU ĐANG LƯU HÀNH = SỐ CỔ PHIẾU ĐÃ PHÁT HÀNH – SỐ CỔ PHIẾU QUỸ
Cổ phiếu chưa phát hành
Là cổ phiếu mà công ty chưa bao giờ bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường.
Phân loại dựa trên hình thức cổ phiếu
Cổ phiếu vô danh
Là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Loại cổ phiếu này được chuyển nhượng tự do mà không cần thủ tục pháp lý
Cổ phiếu ghi danh
Là loại cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu ghi danh phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải được HĐQT của công ty cho phép mới được chuyển nhượng.
Phân loại theo tình trạng niêm yết
Cổ phiếu chưa niêm yết
Cổ phiếu chưa niêm yết (tiếng Anh: Over-the-counter, viết tắt OTC) là những cổ phiếu đã được phát hành nhưng chưa niêm yết và giao dịch tại các trung tâm giao dịch chứng khoán.
Các công ty giao dịch trên sàn OTC thường nhỏ vì họ không đáp ứng được các yêu cầu niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán.
Cổ phiếu niêm yết
Cổ phiếu niêm yết (tiếng Anh: Listed stocks) là cổ phiếu đã được niêm yết và giao dịch trên các sản chứng khoán.
Cổ phiếu niêm yết có tính thanh khoản cao, tiềm năng tăng trưởng tốt và ít rủi ro hơn.
Làm thế nào để nhà đầu tư có thể kiếm tiền từ cổ phiếu?
Cổ phiếu là kênh đầu tư mang nhiều rủi ro hơn so với các hình thức đầu tư khác như gửi tiết kiệm ngân hàng, trái phiếu, hoặc chứng chỉ quỹ, nhưng nó cũng có khả năng gặt hái được những phần thưởng cáo hơn. Nhà đầu tư kiếm tiền từ cổ phiếu theo hai cách chính.
- Nếu giá của một cổ phiếu tăng lên trong thời gian họ sở hữu nó, và họ bán với giá cao hơn số tiền họ đã mua nó.
- Thông qua cổ tức. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài chính.