Bên cạnh kênh đầu tư gửi tiết kiệm ngân hàng, thì trái phiếu là một hình thức đầu tư mang lại sự an toàn và lợi nhuận cao trong thời kỳ kinh tế có nhiều biến động như hiện nay. Vậy trái phiếu là gì? muốn đầu tư trái phiếu cần trang bị những kiến thức gì?
Cùng Bstyle.vn tìm hiểu các kiến thức cơ bản về trái phiếu trong bài viết này nhé.
Trái phiếu là gì?
Trái phiếu (tiếng Anh: Bond) là một chứng nhân nghĩa vụ nợ của tổ chức phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu (được gọi là trái chủ) đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một khoảng thời gian xác định kèm theo một khoản lợi tức cụ thể.
Khi một công ty hoặc tổ chức cần huy động tiền để tài trợ cho các dự án mới, duy trì hoạt động liên tục, họ có thể phát hành trái phiếu cho các nhà đầu tư.
Điều 8 Luật chứng khoán quy định về điều kiện để phát hành trái phiếu ra công chúng:
- Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu.
- Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
- Tổ chức phát hành trái phiếu phải xác định đại diện người sở hữu trái phiếu.
Đặc điểm của trái phiếu
Hầu hết các trái phiếu có một số đặc điểm cơ bản bao gồm:
Mệnh giá: Là số tiền mà trái phiếu sẽ có giá trị khi đáo hạn, nó cũng là số tiền tham chiếu để nhà phát hành trái phiếu thanh toán các khoản lãi.
Lãi suất: Là khoản lãi dược trả định kỳ mà nhà phát hành trái phiếu sẽ trả cho trái chủ dựa trên mệnh giá của trái phiếu. Nó không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
Ngày đáo hạn: Là ngày trái phiếu sẽ đáo hạn và nhà phát hành trái phiếu sẽ trả cho trái chủ mệnh giá của trái phiếu. Trái phiếu có nhiều thời gian đáo hạn khác nhau. Trái phiếu trung hạn có thời gian kéo dài từ 1 tới 5 năm, trái phiếu dài hạn có thời gian từ 5 năm trở lên.
Kỳ trả lãi: Là khoảng thời gian người phát hành trái phiếu trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu.
Giá phát hành trái phiếu: Là giá bán ra của trái phiếu tại thời điểm phát hành. Người phát hành sẽ đưa ra mức giá phát hành thích hợp dựa trên tình hình của thị trường.
Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu
Cổ phiếu và trái phiếu về cơ bản đều là công cụ huy động vốn đối với công ty phát hành và là công cụ đầu tư đối với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, Cổ phiếu và trái phiếu cũng có những điểm khác nhau được liệt kê trong bảng dưới đây.
STT | TRÁI PHIẾU | CỔ PHIẾU |
01 | Là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở hữu là chủ nợ | Là chứng chỉ góp vốn, người sử hữu là cổ đông |
01 | Chủ nợ không có quyền tham gia vào điều hành công ty | Cổ đông có quyền tham gia vào hoạt động điều hành công ty |
02 | Có thời gian nhất định | Không có thời hạn, nó gắn liền với sự tồn tại của công ty |
03 | Hoàn vốn khi đáo hạn | Không được rút vốn trực tiếp, chỉ được chuyển nhượng |
04 | Ít rủi ro, lợi nhuận thấp hơn | Độ rủi ro cao, lợi nhuận cao |
05 | Có thể chuyển đổi thành cổ phiếu | Không thể chuyển đổi thành trái phiếu |
Các loại trái phiếu
Phân loại theo người phát hành
- Trái phiếu chính phủ
Là loại trái phiếu có ít rủi ro nhất vì chính phủ được coi là nhà phát hành uy tín nhất trên thị trường. Trái phiếu chính phủ được phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc được sử dụng làm công cụ điều tiết tiền tệ.
- Trái phiếu doanh nghiệp
Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
- Trái phiếu ngân hàng và tổ chức tài chính
Các tổ chức này có thể phát hành trái phiếu để tăng thêm vốn hoạt động.
Phân loại theo lợi tức
- Trái phiếu có lãi suất cố định
Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm (%) cố định được tính theo mệnh giá của trái phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi
Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ không giống nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu (ví dụ lãi suất ngân hàng).
- Trái phiếu có lãi suất bằng không
Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) của trái phiếu và được trả bằng với mệnh giá của trái phiếu khi đáo hạn.
Phân loại theo mức độ đảm bảo
- Trái phiếu đảm bảo
Tổ chức phát hành loại trái phiếu này phải dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán, trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu lại số tiền mà tổ chức phát hành còn nợ. Trái phiếu đảm bào được chia thành 2 loại:
- Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu được đảm bảo bằng một tài sản cố định như bất động sản để đảm bảo thanh toán cho trái chủ. Thông thường giá trị tài sản cầm cố sẽ lớn hơn tổng mệnh giá của trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi cho trái chủ.
- Trái phiếu đảm bảo bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc người phát hành đem ký quỹ một số lượng chứng khoán dễ chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.
- Trái phiếu không đảm bảo
Là trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của tổ chức phát hành.
Phân loại dựa trên hình thức của trái phiếu
- Trái phiếu vô danh
Là loại trái phiếu không ghi thông tin người mua trong sổ sách người phát hành.
- Trái phiếu ghi danh
Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và được lưu thông tin trong sổ sách của người phát hành.
Phân loại dựa trên tính chất của trái phiếu
- Trái phiếu có thể chuyển đổi
Là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành. Người sở hữu loại trái phiếu này được quyền chuyển thành cổ phiếu của công ty. Việc chuyển đổi này được quy định cụ thể về thời gian và tỉ lệ khi mua trái phiếu.
- Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu
Là loại trái phiếu có kèm theo quyền cho phép trái chủ được phép mua một số lượng cổ phiếu nhất định của công ty.
- Trái phiếu có thể mua lại
Là loại trái phiếu cho phép tổ chức phát hành được quyền mua lại một phần hoặc toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
Các rủi ro khi đầu tư trái phiếu
Mặc dù được coi là một kênh đầu tư an toàn và đem lại lợi nhuận cao, nhưng trái phiếu cũng có những rủi ro nhất định.
Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất có lẽ là rủi ro lớn nhất khi đầu tư trái phiếu. Rủi ro lãi suất đề cập đến mối quan hệ nghịch đảo giữa giá của trái phiếu và lãi suất thị trường. Khi lãi suất tăng, nhà đầu tư bị kẹt với một công cụ có lãi thấp hơn so với mức lãi của thị trường. Ngược lại, khi lãi suất giảm nhà đầu tư phải đối mặt với khả năng thanh toán trước.
Rủi ro lạm phát
Rủi ro lạm phát đề cập đến việc tốc độ tăng giá trong nền kinh tế làm suy giảm lợi nhuận liên quan đến trái phiếu.
Ví dụ:
Nhà đầu tư mua trái phiếu với mức lợi tức cố định 5% mỗi năm và sau đó lạm phát tăng lên 10%/ năm có thể khiến lợi nhuận của trái phiếu bị ăn mòn Thời hạn của trái phiếu càng dài, rủi ro lạm phát càng cao. Do đó, có một loại trái phiếu mới được gọi là trái phiếu lãi suất thả nổi được điều chỉnh dể phù hợp với tỉ lệ lạm phát, giúp hạn chế rủi ro lạm phát cho các nhà đầu tư.
Rủi ro thanh toán trước
Một rủi ro khác khi đầu tư trái phiếu đó là trái phiếu đó có kèm theo điều khoản cho phép tổ chức phát hành trái phiếu được phép mua lại trái phiếu từ trái chủ trước khi đáo hạn. Điều này xảy ra khi lãi suất thị trường giảm đáng kể và tổ chức phát hành có một công cụ huy động vốn với chi phí thấp hơn.
Rủi ro vỡ nợ
Khi một nhà đầu tư mua một trái phiếu, họ thực sự đang mua một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Nói cách khác, đây là tiền vay được công ty hoàn trả theo thời gian với lãi suất. Nhà đầu tư sẽ gặp rủi ro trong trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị phá sản và mất khả năng trả lãi hoặc tiền gốc trên trái phiếu hoặc cả hai.
Xem thêm: Cổ phiếu là gì