Bạn sở hữu một chiếc thẻ tín dụng và đang cần thanh toán thông qua chiếc thẻ này, bên bán hàng yêu cầu bạn nhập số thẻ tín dụng. Nhưng bạn không biết số thẻ tín dụng là gì, nó được để ở vị trí nào của thẻ, tác dụng của nó ra sao mà bạn lại cần phải cung cấp. Bài viết hôm nay sẽ giúp bạn hiểu hơn thông tin về số thẻ tín dụng, tác dụng và cách bảo mật chúng.
Các bạn có thể thấy trên thẻ tín dụng có rất nhiều các thông tin được in lên đó bao gồm Tên ngân hàng phát hành thẻ, thẻ tín dụng là thẻ visa hay mastercard, thời gian bắt đầu mở thẻ, thời gian hết hạn, tên chủ thẻ .v.v…và đặc biệt có một dãy số rất dài thông thường được in lớn ở giữa mặt trước của thẻ.
Vậy, số thẻ tín dụng là dãy số nào và thông thường sẽ được tìm thấy ở đâu?
Số thẻ tín dụng là gì?
Số thẻ tín dụng là một dãy số gồm 16-19 chữ số được tạo ra theo một quy luật nhất định trên thẻ tín dụng mang tính chất cá nhân được sử dụng trong các giao dịch, nó được ví như một tài khoản riêng biệt cho mỗi thẻ tín dụng trên hệ thống liên ngân hàng toàn cầu, mỗi một thẻ sẽ có một dãy số khác nhau.
Số thẻ tín dụng thường được in nổi trên mặt trước của thẻ tín dụng, với nhiều người mới sử dụng dịch vụ ngân hàng thường có sự nhầm lẫn đây là số tài khoản, tuy nhiên đây là hai số hoàn toàn khác nhau.
Việc thanh toán online của chủ thẻ sẽ được thực hiện thông qua dãy số này và mã xác nhận (là dãy số gồm 3 chữ số được in đằng sau thẻ), vì vậy việc bảo mật các số này là rất quan trọng, tránh việc để lộ cho người khác vì rất có thể sẽ bị lợi dụng cho mục đích tiêu dùng của họ, trong khi người trả nợ sau này là chủ thẻ.
- Bank branding: Tên ngân hàng phát hành thẻ (ví dụ: Techcombank, Citibank)
- Card number: Số thẻ tín dụng
- Cardholder name: Tên chủ thẻ tín dụng
- Smart chip: Chip điện tử
- Expiration date: Ngày hết hạn thẻ
- Payment network: Tên thương hiệu thẻ tín dụng (ví dụ visa, Master…)
Ý nghĩa của các chữ số trong số thẻ tín dụng
Việc đặt ra dãy số thẻ tín dụng không phải là một dãy số ngẫu nhiên không theo quy tắc, quy chuẩn nào mà nó được đặt theo quy ước của quốc tế.
Chữ số đầu tiên trên thẻ là tên thương hiệu thẻ, đây thông thường là các đơn vị mang tính quốc tế là nơi đầu tiên phát hành những thẻ tín dụng này, mỗi đơn vị sẽ có cho mình những chính sách riêng trong việc sử dụng, tuy nhiên về bản chất nó đều là thẻ được sử dụng với mục đích thanh toán.
Chữ số đầu tiền này là số 1, 2 nghĩa là thẻ được phát hành mang thương hiệu của các hãng hàng không; số 3 các hãng du lịch hoặc giải trí; số 4, 5 các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính; số 6 các thương gia; số 7 các công ty dầu khí; số 8 các công ty viễn thông và số 9 là Nhà nước.
Ví dụ:
- 3xxx xxx xxx xxx: American Express Card
- 4xxx xxx xxx xxx: Visa Card
- 5xxx xxx xxx xxx: Master Card
- 6xxx xxx xxx xxx: Discover Card
Các ngân hàng phát hành thẻ tại Việt Nam thường phát hành liên kết với các thương hiệu thẻ như Visa (đầu số 4) và Master (đầu số 5) là các tổ chức ngân hàng, tài chính quốc tế này để đảm bảo được tính năng và bảo mật nhất trong quá trình giao dịch, thanh toán.
Ba chữ số tiếp theo là ID của ngân hàng phát hành thẻ (là ngân hàng liên kết với các đơn vị trên để phát hành thẻ trên cơ sở thương hiệu thẻ của các tổ chức đó)
Ví dụ: Citibank (Visa) card là 4013, Western States Bank (Master) card là 5100….
Từ số thứ bảy đến số gần cuối cùng chỉ số tài khoản của bạn.
Chữ số cuối cùng được dùng để kiểm tra độ chính xác của thẻ tín dụng bằng thuật toán Luhn.
Việc quy ước như vậy đảm bảo tính thống nhất trên toàn thế giới về cách đặt số thẻ tín dụng đảm bảo tính an toàn trong quá trình thanh toán của khách hàng.
Phân biệt số thẻ tín dụng và mã số bảo mật thẻ tín dụng
Nhiều người sử dụng có sự nhầm lẫn giữa số thẻ tín dụng và mã số bảo mật thẻ tín dụng, do cả hai dãy số này có thể đều được in trên thẻ, vậy mã số bảo mật thẻ tín dụng là gì?
Mã số bảo mật thẻ tín dụng (tên tiếng anh là Card Security Code- viết tắt là CSC) là mã xác minh trong quá trình thanh toán thẻ thanh toán quốc tế, mã số này thường bao gồm 03 chữ số được in trước hoặc sau thẻ và in hoàn toàn tách biệt với dãy số thẻ tín dụng (không nằm trong dãy số đó).
CSC là cách gọi chung của CVV, CVC và CID; trong đó thông dụng nhất là CVC (Card Validation Code) là mã bảo mật thẻ Mastercard, CVV (card Verification Value) là mã bảo mật thẻ Visa card.
Khi thanh toán trực tuyến bạn sẽ cần sử dụng số thẻ tín dụng và mã này thay cho mã PIN. Các thông tin đều có trên thẻ tín dụng, vì vậy nếu bạn để lộ có thể rất dễ bị kẻ gian lợi dụng đánh cắp thông tin và tiền trong thẻ cho mục đích bất hợp pháp…
Như vậy, số thẻ tín dụng và mã số bảo mật thẻ tín dụng là hai dãy số hoàn toàn khác nhau, nhưng đều cần phải có sự bảo mật cao của người dùng.
Tác dụng của số thẻ tín dụng
Các tác dụng của số thẻ được hình thành từ ý nghĩa lớn nhất nó được sinh ra là để mang tính chất cá nhân cho từng thẻ tín dụng, mỗi thẻ tín dụng chỉ có một dãy số tương tự như một người chỉ có một mã khách hàng duy nhất tại ngân hàng.
Nó giúp bảo mật và mang tính riêng tư cho mỗi người sở hữu chiếc thẻ.
Với ý nghĩa như vậy, hiện tại hầu hết các ngân hàng đều đang đưa vào sử dụng rộng rãi tính năng chuyển khoản thanh toán qua số thẻ, số thẻ tín dụng mang một tác dụng thay số tài khoản trong chuyển khoản.
Bạn có thể chuyển tiền trực tiếp từ tài khoản thẻ ghi nợ đến tài khoản thẻ tín dụng thông qua ATM hoặc các dịch vụ internet banking, mobile banking bằng việc sử dụng số thẻ tín dụng.
Ngoài ra, khi bạn thanh toán trực tuyến không thực hiện quẹt thẻ thanh toán tại máy POS, số thẻ tín dụng và mã số bảo mật thẻ tín dụng là thông tin bắt buộc có để thanh toán được.
Như vậy, nếu không may bạn quên số tài khoản, mà lại thường xuyên mang theo thẻ tín dụng, bạn hoàn toàn có thể gửi số thẻ cho người chuyển khoản cho mình, và sử dụng luôn số thẻ trong việc thanh toán trực tuyến, sẽ là vô cùng thuận tiện khi tất cả thông tin về dãy số đều có trong chiếc thẻ nhỏ xinh của bạn.
Vậy, với một số giao dịch thanh toán bạn hoàn toàn có thể thực hiện khi biết số thẻ tín dụng và mã bảo mật thẻ, vậy làm thế nào để sử dụng chúng một cách an toàn.
Cách bảo mật số thẻ tín dụng
Không cho người khác mượn thẻ và sử dụng
Bạn nên nhớ thẻ tín dụng là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, mọi thông tin về chiếc thẻ hầu như đều được in trên thẻ đặc biệt là số thẻ tín dụng. Người nhìn thấy những thông tin quan trọng là số thẻ và mã bảo mật thẻ hoàn toàn có thể sử dụng để thực hiện thanh toán mà không cần đến chiếc thẻ cứng của bạn.
Vì vậy, bạn nên hạn chế cho mượn hoặc chỉ là chia sẻ thông tin hình ảnh chiếc thẻ của mình nên nơi công cộng, vì người khác có thể ăn cắp thông tin thẻ tín dụng của bạn và thực hiện giao dịch 1 cách đơn giản.
Không cung cấp thông tin thẻ, thông tin cá nhân…dưới bất kỳ hình thức nào cho các trang web, email không đáng tin cậy
Hiện nay, có rất nhiều trang web thanh toán trực tuyến, email được gửi đến với yêu cầu bạn cung cấp thông tin số thẻ, mã bảo mật, ngày hết hạn thẻ…trước khi thực hiện thanh toán. Vì vậy, bạn phải rất cẩn thận lựa chọn thanh toán qua các trang web uy tín, đã có lịch sử giao dịch lâu năm…
Thực hiện ký vào mặt sau của thẻ và xóa số mã bảo mật thẻ tín dụng được ghi trên thẻ
Trên mỗi chiếc thẻ tín dụng đều có phần ký cho chủ thẻ, việc ký vào đó giúp hạn chế được tình trạng mất tiền khi thẻ rơi vào tay người xấu. Nơi bạn quẹt thẻ thanh toán, họ có thể đối chiếu chữ ký trên thẻ và hóa đơn bạn cần ký được in ra tại đó có khớp với nhau hay không.
Đồng thời bạn có thể xóa mã số bảo mật do nó mang tính chất như mã pin, khi kẻ gian không thực hiện quẹt thẻ được mà chuyển sang hình thức thanh toán trực tuyến, thì chúng cũng không thể thực hiện thanh toán được khi chúng không có mã số bảo mật.
Khi mất thẻ tín dụng cần nhanh chóng khóa thẻ và báo mất đến ngân hàng phát hành thẻ thông qua tổng đài chăm sóc khách hàng hoặc trực tiếp quầy giao dịch.
Với những thông tin cơ bản trên hi vọng các bạn đã hiểu được phần nào về ý nghĩa của số thẻ tín dụng và cách bảo mật chúng để có thể đưa ra cho mình các cách sử dụng thẻ tín dụng một cách an toàn nhất.